-Wa- Japan Web Magazine

Sashimi

Tổng hợp 50 loại Sashimi mà bạn có thể tìm thấy ở Nhật Bản

Bạn đang muốn ăn thử Sashimi nhưng không biết nên bắt đầu với loại Sashimi nào?

Bạn đã ăn các loại Sashimi phổ biến như Sashimi cá hồi, Sashimi cá ngừ và muốn thử thêm các loại Sashimi khác?

Vậy thì đây chính là bài viết dành cho bạn.

Bằng những hình ảnh minh họa cụ thể, bài viết tổng hợp 50 loại Sashimi cùng với giải thích sơ lược về hương vị, ý nghĩa của từng loại, chắc chắn sẽ giúp bạn dễ hình dung hơn và có thể tìm ra loại Sashimi phù hợp với khẩu vị.

Nếu bạn cũng đang phân vân: “Sashimi của Nhật có những loại nào?” thì nhất định hãy tham khảo nhé!

Các loại Sashimi cá

Sashimi cá ngừ

Sashimi cá ngừ vây xanh

Tên tiếng Nhật: 本マグロの刺身 (Hon Maguro no Sashimi)

Sashimi cá ngừ là loại Sashimi phổ biến nhất. Có nhiều loại cá ngừ được sử dụng, trong đó ngon nhất là cá ngừ vây xanh với phần thịt đỏ tươi và nhiều mỡ.

Sashimi cá ngừ mắt to

Tên tiếng Nhật: めばちまぐろの刺身 (Mebachi Maguro no Sashimi)

Hương vị tuy không béo bằng cá ngừ vây xanh nhưng cá ngừ mắt to cũng có lượng mỡ vừa phải, giá cũng rẻ hơn nên thường được phục vụ ở các quán nhậu bình dân.

Sashimi cá ngừ vây dài 

Tên tiếng Nhật: びんちょうまぐろの刺身 (Binchō Maguro no Sashimi)

Cá ngừ vây dài có đặc trưng là thịt màu hồng, vị nhẹ nhàng rất dễ ăn. Cá ngừ vây dài rất rẻ nên thường được phục vụ ở những quán nhậu bình dân hoặc dùng làm Sushi topping ở những quán Sushi băng chuyền.

Sashimi cá ngừ băm nhuyễn

Tên tiếng Nhật: ネギトロ (Negitoro)

Sashimi cá ngừ băm nhuyễn là một món nhắm rất phổ biến ở các quán Izakaya (quán nhậu kiểu Nhật). Món này thường sử dụng phần nhiều mỡ của cá ngừ nên ăn rất béo và mềm, bên trên thường rắc thêm chút hành trông rất bắt mắt.

Sashimi cá ngừ phần mỡ nhiều

Tên tiếng Nhật: 大トロの刺身 (Ōtoro no Sashimi)

Cá ngừ phần mỡ nhiều thường khá đắt vì chỉ lấy được một lượng nhỏ từ mỗi con cá. Món này khi cắn vào sẽ mềm tan trong miệng, thực sự rất ngon.

Sashimi cá ngừ phần mỡ vừa

Tên tiếng Nhật: 中とろの刺身 (Chūtoro no Sashimi)

Cá ngừ phần mỡ vừa có thể nói là phần được yêu thích nhất của cá ngừ nhờ sự đan xen hoàn hảo giữa vị thịt và vị béo.

Sashimi cá hồi

Sashimi cá hồi

Tên tiếng Nhật: サーモンの刺身 (Sāmon no Sashimi)

Sashimi cá hồi là loại Sashimi vô cùng phổ biến. Cá hồi có hương vị đậm đà và hoàn toàn không tanh nên rất dễ ăn ngay cả với trẻ con.

Sashimi trứng cá hồi

Tên tiếng Nhật: いくら (Ikura)

Nhờ sắc cam nổi bật tượng trưng cho điều may mắn, trứng cá hồi là món ăn không thể thiếu vào những dịp lễ, Tết ở Nhật. Trứng cá hồi rất giòn khi cắn vào, sau đó lại mềm tan cùng với vị mằn mặn, mang lại cảm giác rất thú vị khi ăn.

Sashimi cá bơn

Sashimi cá bơn Hirame

Tên tiếng Nhật: ひらめの刺身 (Hirame no Sashimi)

Cá bơn Hirame là cá bơn có mắt nằm bên trái. Đây là loại cá cao cấp ở Nhật. Cá bơn Hirame có vị rất thanh và chắc thịt, đặc biệt được yêu thích bởi những người sành ăn ở Nhật.

Sashimi cá bơn Karei

Tên tiếng Nhật: かれいの刺身 (Karei no Sashimi)

Cá bơn Karei là cá bơn có mắt nằm bên phải. Cá này giá bình dân hơn và thịt mềm hơn so với cá bơn Hirame.

Sashimi vây cá

Tên tiếng Nhật: えんがわ刺身 (Engawa Sashimi)

Vây cá thường được sử dụng là vây của cá bơn. Vây cá ăn rất giòn và béo, càng nhai thì vị ngọt của mỡ cá càng lan tỏa khắp khoang miệng, thực sự rất ngon.

Sashimi cá cam

Sashimi cá cam Hamachi

Tên tiếng Nhật: はまちの刺身 (Hamachi no Sashimi)

Hamachi là tên gọi cá cam khi còn nhỏ (khoảng 40cm ~ 60cm). Đặc trưng của cá cam là thịt chắc và béo.

Sashimi cá cam Buri

Tên tiếng Nhật: ぶりの刺身 (Buri no Sashimi)

Buri là tên gọi cá cam khi đã lớn (khoảng 80cm ~). Cá cam Buri đặc biệt đắt vào mùa đông, đây cũng là mùa mà cá cam ngon nhất.

Sashimi các loại cá ánh bạc

Sashimi cá thu Saba

Tên tiếng Nhật: サバの刺身 (Saba no Sashimi)

Vì rất mau hỏng nên cá thu Saba thường được ướp giấm hoặc muối trước chứ ít khi được ăn sống hoàn toàn. Ở Nhật, cá thu Saba ngon nhất là vào mùa thu, thịt cá vào mùa này béo vô cùng. Nếu có dịp đến Nhật vào mùa thu thì bạn cũng tìm ăn thử Sashimi cá thu Saba nhé.

Sashimi cá thu đao

Tên tiếng Nhật: さんまの刺身 (Sanma no Sashimi)

Một món ngon mùa thu nữa không thể bỏ qua đó là cá thu đao. Đây cũng là mùa mà Sashimi cá thu đao ngon nhất vì thịt cá vừa chắc vừa nhiều mỡ, càng nhai thì vị ngọt béo càng lan tỏa trong miệng.

Sashimi cá sòng

Tên tiếng Nhật: アジの刺身 (Aji no Sashimi)

Cá sòng là một loại cá rất được người Nhật yêu thích vì vừa rẻ vừa ngon. Thịt cá sòng chắc và béo, rất dễ ăn. Người ta nói rằng vì cá sòng rất ngon nên mới có tên là Aji (鯵) – đồng âm với chữ “hương vị” (味, cũng đọc là Aji) trong tiếng Nhật.

Sashimi cá Kibinago

Tên tiếng Nhật: きびなごの刺身 (Kibinago no Sashimi)

Kibinago là một loài cá thuộc họ cá trích, đặc trưng bởi những dải màu trắng bạc chạy dọc theo thân. Sashimi cá Kibinago của tỉnh Kagoshima (khu vực Kyūshū) được cho là ngon nhất vì ở đây dễ dàng đánh bắt cá Kibinago tươi quanh năm. Nếu có dịp đến Kagoshima thì bạn cũng tìm ăn thử nhé.

Sashimi cá mòi cờ chấm

Tên tiếng Nhật: こはだの刺身 (Kohada no Sashimi)

Cá mòi cờ chấm là một loại cá bình dân rất phổ biến ở Nhật. Sashimi cá mòi cờ chấm thường được ướp sơ với giấm để khử bớt mùi tanh và làm mềm xương cá. Do cá mòi cờ chấm có mùi và vị đặc thù nên sẽ ngon hơn nếu nhắm cùng rượu Sake.

Sashimi cá hố

Tên tiếng Nhật: 太刀魚の刺身 (Tachiuo no Sashimi)

Chỉ những con cá hố thật tươi và to (khoảng 4 ngón tay chụm lại) thì mới được làm thành Sashimi. Sashimi cá hố tươi rất chắc thịt, có vị ngọt nhẹ và hơi béo. Nhờ sắc bạc đặc trưng, cá hố còn được người dân vùng Yamaguchi sáng tạo thành món Kagamimori (鏡盛り, tạm dịch: “Sashimi gương”) bằng cách xếp những lát cá hố sống trên một dĩa hình tròn để tạo thành một chiếc gương lấp lánh.

Sashimi cá nóc

Sashimi cá nóc

Tên tiếng Nhật: ふぐ刺し (Fugu Sashi)

Cá nóc là một món ăn xa xỉ ở Nhật. Do trong cá nóc có độc tố nên để được phép chế biến, người đầu bếp ngoài việc phải có bằng cấp chuyên môn dành riêng cho việc chế biến cá nóc, còn phải trải qua quá trình tu nghiệp thực tế khắc khe. Sashimi cá nóc có vị rất nhẹ nhàng, thường được ăn kèm xốt giấm Ponzu.

Sashimi da cá nóc

Tên tiếng Nhật: ふぐの皮刺し (Fugunokawa Sashi)

Sashimi da cá nóc thường được phục vụ kèm với Sashimi cá nóc, nhưng đôi khi cũng được phục vụ riêng như một món nhắm. Da cá nóc thường đã được luộc sơ rồi nhúng qua nước lạnh nên ăn rất giòn và dai. Đặc biệt, da cá nóc còn chứa rất nhiều collagen nên rất phù hợp cho những bạn muốn bổ sung dưỡng chất cho da nhé.

Sashimi các loại cá khác

Sashimi cá tráp

Tên tiếng Nhật: 鯛の刺身 (Tai no Sashimi)

Cá tráp là loại cá thường xuyên được dùng làm Sashimi. Cá tráp có hương vị nhẹ nhàng, thịt chắc và hoàn toàn không tanh. Tuy không quá đặc biệt nhưng chính nhờ sự đơn giản đó mà Sashimi cá tráp được yêu thích bởi hầu hết mọi người.

Sashimi cá ngừ vằn

Tên tiếng Nhật: かつおの刺身 (Katsuo no Sashimi)

Sashimi cá ngừ vằn thường được phục vụ dưới dạng những lát cá sống giữ nguyên da và nướng sơ bề mặt (còn gọi là Katsuo Tataki). Để át bớt mùi tanh của cá, món này thường được ăn kèm tỏi. Cá ngừ vằn có vị thay đổi theo mùa, đặc biệt nhiều mỡ vào mùa thu.

Sashimi cá Kampachi

Tên tiếng Nhật: カンパチの刺身 (Kampachi no Sashimi)

Kampachi là một loài cá cùng họ với cá cam. Tuy có hơi ít mỡ hơn cá cam một chút nhưng bù lại cá Kampachi chắc thịt hơn và hầu như không có mùi tanh nên rất dễ ăn.

Sashimi cá cơm

Tên tiếng Nhật: 生しらす (Nama Shirasu)

Do dễ bị hỏng nên bạn chỉ có thể thưởng thức cá cơm sống tươi thực sự ở những nơi gần cảng. Cá cơm sống trong suốt, ăn giòn giòn và có vị thanh nhạt. Mặc dù nhỏ bé nhưng nhờ chứa nhiều khoáng chất và vitamin nên cá cơm sống là loại cá cũng khá đắt ở Nhật.

Sashimi cá chẽm Suzuki

Tên tiếng Nhật: スズキの刺身 (Suzuki no Sashimi)

Suzuki là một loài cá thuộc họ cá chẽm. Cá Suzuki là loại cá bình dân ở Nhật, có vị khá giống cá tráp nhưng ít béo hơn.

Sashimi cá chẽm hồng Nodoguro

Tên tiếng Nhật: のどぐろの刺身 (Nodoguro no Sashimi)

Nodoguro là một loài cá thuộc họ cá chẽm. Mặc dù là cá thịt trắng nhưng Nodoguro có hương vị rất đậm đà và nhiều mỡ. Đây cũng là loại cá cao cấp ở Nhật, có giá mắc gấp 2~3 lần so với cá ngừ, cá bơn.

Sashimi cá voi

Tên tiếng Nhật: くじらの刺身 (Kujira no Sashimi)

Thật ngạc nhiên vì ở Nhật có cả Sashimi cá voi. Phổ biến nhất là phần thịt ở lưng, nhiều bộ phận khác của cá voi như lưỡi, vây, đuôi… cũng được ăn sống. Nếu lần đầu ăn Sashimi cá voi thì bạn hãy thử từ Sashimi thịt lưng nhé, phần này có vị gần giống với cá ngừ nên rất dễ ăn.

Sashimi cá vây chân

Nguồn: http://www.kazamaura.com/dish.html

Tên tiếng Nhật: あんこうの刺身 (Ankō no Sashimi)

Cá vây chân (Ankō) là một tuyệt phẩm mùa đông ở Nhật. Cá vây chân là loại cá rất đặc biệt vì trừ xương, tất cả bộ phận của cá, từ da, ruột đến cả mang cá đều có thể làm thành những món ăn ngon. Sashimi cá vây chân rất khó tìm chỗ bán, vì cá phải tươi tuyệt đối mới có thể chế biến thành Sashimi. Nếu ở nơi bạn du lịch đến có bán Sashimi cá vây chân thì nhất định đừng bỏ qua nhé.

Sashimi tinh hoàn cá

Tên tiếng Nhật: 白子の刺身 (Shirako no Sashimi)

Sashimi tinh hoàn cá chấm với xốt giấm Ponzu là món nhắm hoàn hảo để thưởng thức cùng rượu Sake. Tinh hoàn cá hơi giòn khi cắn vào, nhưng lại mềm tan ngay và béo mịn như kem. Nếu có dịp du lịch đến Nhật vào mùa đông, đây là món mà bạn nhất định phải thử trước khi về nước nhé.

Các loại Sashimi hải sản

Sashimi tôm, mực

Sashimi tôm ngọt

Tên tiếng Nhật: 甘エビの刺身 (Amaebi no Sashimi)

Tôm ngọt vốn có đã có vị ngọt tự nhiên nên người Nhật thường không chế biến mà ăn sống kiểu Sashimi. So với các loại tôm khác, tôm ngọt có thể không chắc thịt bằng, nhưng nếu thích thưởng thức vị ngọt đặc trưng của tôm thì bạn nhất định hãy thử Sashimi tôm ngọt nhé.

Sashimi tôm rồng

Tên tiếng Nhật: 伊勢海老の刺身 (Iseebi no Sashimi)

Tôm rồng Iseebi – vua của các loài tôm, là một món ăn cao cấp và thường xuất hiện trên các bàn tiệc ở Nhật. Cùng với vẻ ngoài mạnh mẽ như một chiến binh, tôm rồng có thịt chắc và ngọt đậm đà, là một món ngon mà chắc chắn sẽ thỏa mãn vị giác của bất kì ai.

Sashimi mực

Tên tiếng Nhật: イカの刺身 (Ika no Sashimi)

Sashimi mực là một trong những loại Sashimi phổ biến nhất. Tùy theo độ dày của lát cắt mà sẽ mang đến trải nghiệm vị giác khác nhau. Hãy thử Sashimi mực cắt lát dày vì bạn có thể thưởng thức đồng thời độ giòn và độ dẻo của mực.

Sashimi bạch tuộc

Tên tiếng Nhật: タコの刺身 (Tako no Sashimi)

Giòn và mọng nước là đặc trưng của bạch tuộc sống. Tuy nhiên, do bạch tuộc sống tiết ra nhiều chất nhầy nên người ta thường sử dụng bạch tuộc đã được luộc sơ để làm Sashimi. Ở Nhật, Sashimi bạch tuộc thường được ăn cùng xốt giấm Ponzu.

Sashimi sò, ốc

Sashimi sò Hokkigai

Tên tiếng Nhật: ホッキ貝の刺身 (Hokkigai no Sashimi)

Hokkigai thường được biết đến với tên gọi “sò đỏ” nhờ màu đỏ thẫm đặc trưng sau khi luộc. Tuy nhiên, vào mùa đông, mùa mà Hokkigai được cho là ngon nhất thì người ta thường ăn sống Hokkigai. Thịt chắc và ngọt ngào vị biển, Hokkigai là một món Sashimi bạn nhất định phải thử nếu có dịp ghé thăm Nhật Bản.

Sashimi sò huyết

Tên tiếng Nhật: 赤貝の刺身 (Akagai no Sashimi)

Sò huyết là loại sò thường được ăn sống ở Nhật. Sashimi sò huyết là loại Sashimi rất được yêu thích, đặc biệt với những ai thích uống rượu Sake.

Sashimi sò điệp

Tên tiếng Nhật: ホタテの刺身 (Hotate no Sashimi)

Nếu mua được sò điệp tươi, bạn nhất định hãy ăn kiểu Sashimi nhé. Sò điệp tươi ăn rất ngọt và mềm, lại hoàn toàn không tanh nên rất phù hợp với bạn nào muốn thử Sashimi mà ngại mùi tanh các loại hải sản sống.

Sashimi hàu

Tên tiếng Nhật: 牡蠣の刺身 (Kaki no Sashimi)

Hàu ăn sống không còn là món ăn xa lạ ở nhiều nơi trên thế giới, bao gồm cả Nhật Bản. Vốn là quốc đảo nên quanh năm bạn đều có thể ăn hàu ở Nhật, nhưng nếu muốn ăn hàu sữa béo ngậy thì hãy ăn vào mùa đông nhé.

Sashimi ốc Sazae

Tên tiếng Nhật: サザエの刺身 (Sazae no Sashimi)

Ốc Sazae là một loại ốc xoắn to khoảng 10cm. Vào mùa xuân, mùa mà ốc Sazae ngon nhất, người Nhật thường cắt lát ốc Sazae để làm thành Sashimi. Sashimi ốc Sazae ăn dai dai và đậm đà mùi biển.

Sashimi ốc Tsubu

Tên tiếng Nhật: つぶ貝の刺身 ( no Sashimi)

Ốc Tsubu là loại ốc được ăn sống rất phổ biến tại Nhật. Không chỉ được dùng làm Sashimi, ốc Tsubu cũng là loại Sushi topping rất được yêu thích nhờ vị ngọt và độ giòn đặc trưng.

Sashimi các loại hải sản khác

Sashimi sâm biển

Tên tiếng Nhật: ホヤの刺身 (Hoya no Sashimi)

Sashimi sâm biển có vị ngọt đặc trưng và đậm đà mùi biển. Sâm biển có chứa rất nhiều khoáng chất như Taurine, chất sắt, vitamin B12, được cho là giúp phục hồi sau mệt mỏi và ngăn ngừa bệnh tật. Sashimi sâm biển cũng là món nhắm rất tuyệt cùng rượu Sake.

Sashimi bào ngư

Tên tiếng Nhật: アワビの刺身 (Awabi no Sashimi)

Có nhiều loại bào ngư, trong đó, bào ngư đen là loại được dùng để làm Sashimi phổ biến nhất. Sashimi bào ngư là món ăn thượng hạng, thường chỉ được phục vụ ở những nhà hàng Nhật cao cấp hoặc những Ryokan (lữ quán truyền thống của Nhật Bản).

Sashimi nhím biển

Tên tiếng Nhật: ウニの刺身 (Uni no Sashimi)

Sashimi nhím biển với vị béo mịn như kem chắc chắn sẽ làm mê hoặc bất cứ ai lần đầu ăn thử. Ở Nhật, Hokkaidō được xem là nơi có nhím biển ngon nhất. Nếu có dịp đến Hokkaidō thì bạn cũng thử nhé.

Sashimi cua

Tên tiếng Nhật: カニの刺身 (Kani no Sashimi)

Sashimi cua là món ăn cao cấp ở Nhật. Có nhiều loại cua được sử dụng, trong đó phổ biến nhất là cua tuyết (Zuwaigani). Sashimi cua ăn rất ngọt và mềm tan khi cắn vào. Vì đắt tiền nên ở Nhật, Sashimi cua thường chỉ được ăn vào các dịp đặc biệt hoặc được mua làm quà tặng.

Các loại Sashimi thịt

Sashimi thịt ngựa

Tên tiếng Nhật: 馬刺身 (Basashi)

Sashimi thịt ngựa là món Sashimi rất phổ biến tại Nhật Bản. Thịt ngựa được cho là rất tốt cho sức khỏe vì nhiều đạm, nhiều khoáng chất mà lại ít béo. Ở Nhật, thịt ngựa nổi tiếng nhất là ở vùng Kumamoto.

Sashimi thịt gà

Tên tiếng Nhật: 鶏刺し hay 鳥刺し (đều đọc là Torisashi)

Sashimi thịt gà là một món ăn địa phương của tỉnh Kagoshima và tỉnh Miyazaki (đều nằm ở khu vực Kyūshū). Thịt gà thường được ăn sống hoặc nướng sơ lớp da bên ngoài. Ở các tỉnh này, Sashimi thịt gà phổ biến đến mức bạn có thể dễ dàng tìm mua ở hầu hết các siêu thị.

Các loại Sashimi chay

Sashimi tàu hủ ky tươi

Tên tiếng Nhật: 刺身湯葉 (Sashimi Yuba)

Sashimi tàu hủ ky tươi là một món ăn tuyệt vời vì vừa có thể thưởng thức hương vị nguyên sơ của đậu nành vừa giàu dinh dưỡng. Tàu hủ ky tươi được bán rất nhiều ở các siêu thị ở Nhật, nếu có dịp thì bạn cũng mua ăn thử nhé.

Sashimi bột khoai Konnyaku

Tên tiếng Nhật: 刺身こんにゃく (Sashimi Konnyaku)

Konnyaku là một món ăn được làm từ bột khoai nưa. Đây là món ăn rất được phụ nữ ở Nhật yêu thích vì gần như không có calo. Konnyaku thường được cho vào lẩu hoặc các món xào, đôi khi cũng được ăn sống kiểu Sashimi. Sashimi Konnyaku thường được ăn kèm xốt giấm Ponzu hoặc tương Miso.

Sashimi bơ

Tên tiếng Nhật: アボカドの刺身 (Abokado no Sashimi)

Để ăn kiểu Sashimi, người ta thường chọn những quả bơ chín vừa phải, không quá mềm cũng không quá cứng.
Sashimi bơ thường được nói là ngon như Sashimi cá hồi, vì khi chấm nước tương thì 2 món này có vị rất giống nhau.

Sashimi măng

Tên tiếng Nhật: タケノコの刺身 (Takenoko no Sashimi)

Do khó bảo quản nên đa phần Sashimi măng ở Nhật đều sử dụng măng đã được luộc sơ. Sashimi măng ăn rất giòn và có hương thơm không lẫn vào đâu được.

Lời kết

Sashimi ở Nhật đa dạng quá đúng không?

Bây giờ ở Nhật đang là mùa thu, nên từ siêu thị cho đến các quán ăn, bạn đều có thể dễ dàng tìm thấy Sashimi cá thu Saba hay Sashimi cá thu đao được bày bán.

Công bằng mà nói thì mùa nào thì ở Nhật cũng có những loại Sashimi ngon cả, nhưng cá nhân tôi đặc biệt thích các loại Sashimi mùa đông, như Sashimi cá cam, Sashimi cá bơn hay Sashimi tinh hoàn cá.
Được thưởng thức Sashimi tươi ngon cùng một chung rượu Sake nóng giữa ngày đông giá rét thực sự là một trải nghiệm tuyệt vời.

Bạn cũng hãy thử nhiều loại Sashimi khác nhau để tìm ra loại Sashimi yêu thích nhé.

Comment

There are no comment yet.

RELATED

PAGE TOP